- Được viết ngày Thứ năm, 26 Tháng 5 2011 23:53
- Cập nhật lần cuối ngày Thứ tư, 05 Tháng 3 2014 18:25
Quy định về công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ
------------------
CHƯƠNG I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này qui định về việc xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ đến cấp trường; xây dựng và đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ cấp thành phố, cấp bộ và cấp nhà nước ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng.
Điều 2 : Đề tài khoa học và công nghệ
2.1 Mục đích nhằm góp phần giải quyết các vấn đề :
a. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;
b. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, giáo viên và cán bộ, công nhân viên;
c. Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên (HSSV) tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH);
d. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị thực hành, thực tập cũng như cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, viên chức;
e. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố, từng bước hội nhập với sự nghiệp khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
2.2 Nội dung bao gồm :
a. Xây dựng và thực hiện các dự án, chương trình phục vụ sự nghiệp phát triển đào tạo và NCKH của Nhà trường;
b. Xây dựng, phát triển và đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục các môn học, ngành học và bậc học;
c. Biên soạn tài liệu phục vụ giảng dạy (giáo trình; tập bài giảng; tư liệu tham khảo; tài liệu hướng dẫn thực hành, thực tập; tài liệu hướng dẫn làm đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp; ...); xây dựng các ngân hàng đề thi độc lập; sinh hoạt chuyên môn để phổ biến và cập nhật kiến thức;
d. Xây dựng các diễn đàn khoa học (hội thi sáng tạo, hội thi olympic, ...) để HSSV tự đào sâu nghiên cứu khoa học nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo;
e. Ứng dụng và chuyển giao công nghệ;
f. Viết bài tham luận tại các hội nghị, hội thảo, câu lạc bộ và các hình thức sinh hoạt, giao lưu khác để phổ biến, trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy và trong quản lý nhà trường;
g. Viết bài đăng trên các xuất bản phẩm nội bộ (nội san, tạp chí, tờ tin, ...), của Thành phố, của bộ, ngành trong nước và quốc tế.
2.3 Cấp đề tài
a. Đề tài cấp nhà nước (Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ);
b. Đề tài cấp bộ :
- Đề tài trọng điểm cấp bộ : Do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt trên cơ sở ý kiến tư vấn và tuyển chọn của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp bộ hoặc được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ trực tiếp và được ưu tiên đầu tư kinh phí;
- Đề tài cấp bộ : Do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt theo đề nghị của Hiệu trưởng sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng tuyển chọn cấp trường;
c. Đề tài cấp thành phố : Do UBND Thành phố phê duyệt trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp thành phố sau khi có ý kiến thẩm định của các sở, ban, ngành có liên quan;
d. Đề tài cấp trường : do Hiệu trưởng phê duyệt trên cơ sở ý kiến tư vấn và tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn cấp trường hoặc do Hiệu trưởng giao nhiệm vụ trực tiếp;
e. Đề tài cấp khoa, trung tâm hoặc phòng (sau đây gọi chung là đề tài cấp cơ sở) : do Hiệu trưởng phê duyệt trên cơ sở ý kiến tư vấn và tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn cấp trường hoặc do Hiệu trưởng giao nhiệm vụ trực tiếp; đề tài cấp cơ sở là những đề tài nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu nội bộ của đơn vị cơ sở hoặc có tác động, ảnh hưởng trong phạm vi hẹp.
2.4 Mỗi đề tài khoa học và công nghệ do một cán bộ khoa học làm chủ nhiệm, có các thành viên tham gia nghiên cứu và có thể có thư ký đề tài, không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đề tài.
2.5 Thời gian thực hiện đề tài khoa học và công nghệ :
- Không quá 12 tháng đối với đề tài cấp cơ sở và cấp trường;
- Từ 1 đến 2 năm (trường hợp đặc biệt có thể được xét thực hiện trong 3 năm) đối với đề tài cấp thành phố, cấp bộ và cấp nhà nước.
Điều 3 : Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài
3.1 Là cán bộ khoa học có trình độ đại học hoặc sau đại học và đã có kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài (không bắt buộc đối với đề tài cấp cơ sở và cấp trường);
3.2 Có khả năng tập hợp, chỉ đạo cán bộ khoa học khác tham gia thực hiện đề tài;
3.3 Không đồng thời làm chủ nhiệm 2 đề tài khoa học và công nghệ trong cùng một thời gian và đã hoàn thành đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được giao trong thời gian trước.
Điều 4 : Nhiệm vụ của chủ nhiệm đề tài
4.1 Xây dựng bản thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ;
4.2 Hoàn chỉnh bản thuyết minh và dự toán kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ của đề tài trong trường hợp đề tài được tuyển chọn;
4.3 Ký hợp đồng trách nhiệm với cấp có thẩm quyền trong trường hợp đề tài được phê duyệt;
4.4 Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ;
4.5 Quản lý và sử dụng kinh phí đề tài đúng theo các nội dung chi tiêu được phê duyệt, phù hợp với các qui định hiện hành về tài chính, kế toán;
4.6 Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo tổng kết toàn diện khi kết thúc đề tài;
4.7 Báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài trước Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp có thẩm quyền.
4.8 Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đề tài được đánh giá nghiệm thu, phải đăng ký kết quả nghiên cứu của đề tài tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định hiện hành.
Các văn bản nêu ở các mục từ 4.1 đến 4.8 được thực hiện theo mẫu của Trường hoặc của Thành phố đối với đề tài đến cấp thành phố; theo mẫu của Bộ GD&ĐT đối với đề tài cấp bộ và cấp nhà nước.
Điều 5 : Quyền hạn của chủ nhiệm đề tài
5.1Kiến nghị với cấp có thẩm quyền tạo điều kiện về quỹ thời gian để thực hiện đề tài (thời gian dành cho nghiên cứu đề tài được tính trong tổng quỹ thời gian công tác của một cán bộ giảng dạy hoặc của một cán bộ phòng ban hay của một sinh viên); được trực tiếp chọn cán bộ trong và ngoài Trường làm thành viên tham gia nghiên cứu đề tài; được ký hợp đồng với các cơ quan hữu quan để thực hiện một số nội dung của đề tài;
5.2 Kiến nghị với các đơn vị, phòng, ban chức năng hỗ trợ và giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện đề tài (như cấp kinh phí, sử dụng cơ sở vật chất, tiếp cận tư liệu, ...);
5.3 Sau khi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và hoàn chỉnh các hồ sơ, yêu cầu cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức đánh giá nghiệm thu đề tài;
5.4 Sau khi đề tài được nghiệm thu, kiến nghị các cấp quản lý tạo điều kiện ứng dụng kết quả nghiên cứu;
5.5 Chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia được hưởng quyền tác giả theo luật định của Nhà nước.
CHƯƠNG II
QUI TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6 : Đăng ký tham gia tuyển chọn
6.1 Tất cả các đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở và cấp trường, trước khi được xét duyệt, công nhận đều phải thông qua tuyển chọn 2 bước (trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định) : bước 1 ở Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở và bước 2 ở Hội đồng tuyển chọn cấp trường.
6.2 Các đề xuất đề tài trước khi đăng ký tham gia tuyển chọn ở cấp thành phố, cấp bộ hoặc cấp nhà nước đều phải qua tuyển chọn 2 bước ở cấp cơ sở và cấp trường như đối với đề tài cấp cơ sở và cấp trường.
6.3 Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn :
a. Đề tài cấp cơ sở, gồm :
- Giấy đề nghị của cá nhân hoặc tổ bộ môn đề xuất;
- Bản thuyết minh đề tài;
- Bản dự toán kinh phí thực hiện đề tài;
- Ý kiến bằng văn bản của trưởng bộ môn hoặc cán bộ có cùng chuyên môn (trường hợp không có bộ môn).
b. Đề tài cấp trường, gồm :
- Công văn đề nghị của trưởng đơn vị;
- Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở;
- Toàn bộ hồ sơ nêu ở mục 6.3 khoản a.
c. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn ở cấp thành phố, cấp bộ và cấp trung ương (sau khi đã qua 2 bước tuyển chọn cấp cơ sở và cấp trường) theo qui định của cấp có thẩm quyền.
6.4 Thời gian đăng ký và tuyển chọn :
Hàng năm, tất cả các đề xuất đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn ở các cấp cho năm sau phải hoàn thành bước tuyển chọn cấp cơ sở và nộp hồ sơ về Trường trước ngày 31 tháng 3 và việc tuyển chọn cấp trường hoàn thành trước ngày 31 tháng 5 (trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định).
Điều 7 : Nội dung tuyển chọn
Bản thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ phải đạt được các tiêu chuẩn sau :
7.1 Mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài phải rõ ràng, sản phẩm dự kiến đạt được phải có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra hoặc được giao;
7.2 Tiềm lực khoa học và công nghệ phải khả quan (cán bộ tham gia có năng lực nghiên cứu; có cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu; có điều kiện tiếp cận thông tin có liên quan đến nhiệm vụ của đề tài);
7.3 Dự toán kinh phí phù hợp với mục tiêu, nội dung, tiến độ nghiên cứu của đề tài;
7.4 Có địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu sau khi kết thúc đề tài.
Điều 8 : Hội đồng tuyển chọn
8.1 Thành lập :
a. Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở được Trường uỷ quyền giao cho trưởng đơn vị cơ sở ra quyết định thành lập;
b. Hội đồng tuyển chọn cấp trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
8.2 Yêu cầu :
a. Các thành viên của Hội đồng phải là các cán bộ khoa học có phẩm chất, uy tín, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài;
b. Số thành viên của Hội đồng phải từ 7 người trở lên và phải có 2/3 là cán bộ khoa học và ít nhất phải có 2 phản biện;
c. Các thành viên của Hội đồng phải có ý kiến đánh giá bằng văn bản;
d. Hội đồng tuyển chọn chỉ tiến hành họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên;
e. Kết quả tuyển chọn phải được viết thành biên bản và có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký hội đồng;
f. Khi tuyển chọn, các thành viên là chủ nhiệm đề tài không được tham gia bỏ phiếu cho đề tài của mình.
Điều 9. Qui trình tuyển chọn
9.1 Tuyển chọn cấp cơ sở : Trường uỷ quyền cho đơn vị cơ sở :
a. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ tham gia tuyển chọn;
b. Thành lập và tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở;
c. Lập danh sách và hoàn chỉnh hồ sơ các đề tài được tuyển chọn.
9.2 Tuyển chọn cấp trường : Phòng KH&KT có trách nhiệm :
a. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ tham gia tuyển chọn;
b. Đề nghị Trường thành lập và tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn cấp trường;
c. Lập danh sách và hoàn chỉnh hồ sơ các đề tài được tuyển chọn.
9.3 Tuyển chọn cấp tiếp theo đối với các đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn ở cấp thành phố, cấp bộ và cấp trung ương (sau khi đã qua 2 bước tuyển chọn cấp cơ sở và cấp trường) được thực hiện theo qui định của cấp có thẩm quyền.
9.4 Kết quả tuyển chọn được công bố khi giao nhiệm vụ.
9.5 Các đề xuất đề tài không được tuyển chọn ở cấp trên có thể được xem xét để tuyển chọn và phê duyệt thực hiện ở cấp thấp hơn.
Điều 10. Tổ chức triển khai thực hiện
10.1 Hợp đồng trách nhiệm :
a. Tất cả các đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở và cấp trường được phê duyệt phải ký hợp đồng trách nhiệm giữa chủ nhiệm đề tài với Hiệu trưởng;
b. Hợp đồng trách nhiệm được làm thành 4 bản, chủ nhiệm đề tài giữ 1 bản, đơn vị cơ sở giữ 1 bản, Phòng KH&KT giữ 1 bản, Phòng Tài chính – Kế toán (TCKT) giữ 1 bản;
c. Hợp đồng trách nhiệm đối với các đề tài cấp thành phố, cấp bộ và cấp trung ương theo qui định của cấp có thẩm quyền.
10.2 Theo dõi, kiểm tra :
a. Việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch nghiên cứu của đề tài các cấp được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất khi thấy cần thiết;
b. Thành phần tổ hoặc đoàn kiểm tra do Trường hoặc cấp có thẩm quyền quyết định;
c. Nội dung : Kiểm tra về tiến độ, nội dung và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với bản thuyết minh và hợp đồng trách nhiệm;
d. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo nội dung ở mục b và c và gửi cho đơn vị cơ sở, Trường và cấp có thẩm quyền (nếu là đề tài cấp thành phố, cấp bộ và cấp trung ương);
e. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Trường (hoặc cấp có thẩm quyền) sẽ xem xét và có ý kiến đối với việc triển khai đề tài.
Điều 11. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài
11.1 Tất cả các đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở và cấp trường khi kết thúc đều phải được đánh giá, nghiệm thu ở 2 cấp : cấp cơ sở và cấp trường; đề tài cấp thành phố và cấp trung ương (sau khi đã qua 2 bước nghiệm thu ở cấp cơ sở và cấp trường) được đánh giá, nghiệm thu theo qui định của cấp có thẩm quyền.
11.2 Hồ sơ đề tài gửi về Trường để xem xét nghiệm thu gồm :
a. Báo cáo tổng kết toàn diện kết quả nghiên cứu của đề tài;
b. Quyết định thành lập và biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở;
c. Công văn đề nghị của cơ sở về việc đánh giá nghiệm thu đề tài.
11.3 Hội đồng đánh giá nghiệm thu
a. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở được Trường uỷ quyền giao cho trưởng đơn vị cơ sở ra quyết định thành lập; Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập;
b. Các thành viên của Hội đồng phải là các cán bộ khoa học có phẩm chất, uy tín, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài;
c. Số thành viên của Hội đồng phải từ 7 người trở lên và phải có 2/3 là cán bộ khoa học và ít nhất phải có 1/3 là cán bộ ngoài Trường (trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định);
d. Hội đồng có chủ tịch hội đồng, thư ký hội đồng, 2 uỷ viên phản biện trong đó ít nhất có 1 phản biện ngoài Trường (trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định) và các uỷ viên khác;
e. Chủ nhiệm đề tài và các cán bộ tham gia thực hiện đề tài không được tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
11.4 Tổ chức đánh giá nghiệm thu
a. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị nghiệm thu của chủ nhiệm đề tài, Trưởng đơn vị có trách nhiệm ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu của cơ sở, Phòng KH&KT có trách nhiệm trình Hiệu trưởng thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp trường; chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định thành lập, Hội đồng đánh giá nghiệm thu phải tổ chức họp để đánh giá nghiệm thu đề tài;
b. Hội đồng chỉ tiến hành họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên, trong đó có 2 phản biện (nếu 1 phản biện vắng mặt thì phải có nhận xét bằng văn bản gửi tới Hội đồng);
c. Ít nhất 5 ngày trước ngày họp Hội đồng, Phòng KH&KT phải thông báo rộng rãi trong Trường để tạo điều kiện cho những người quan tâm đến dự;
d. Chương trình họp Hội đồng bao gồm :
- Đại diện đơn vị cơ sở (đối với Hội đồng cấp cơ sở) hoặc đại diện Trường (đối với Hội đồng cấp trường) đọc quyết định thành lập Hội đồng và đọc nội dung chính của bản thuyết minh đề tài và hợp đồng trách nhiệm;
- Chủ tịch hội đồng công bố chương trình làm việc của Hội đồng;
- Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả thực hiện đề tài;
- Các phản biện đọc nhận xét;
- Các thành viên của Hội đồng, các đại biểu và những người quan tâm hỏi và trao đổi;
- Chủ nhiệm đề tài trả lời;
- Hội đồng làm việc riêng để đánh giá và bỏ phiếu đánh giá bằng cách cho điểm và xếp loại theo các mức tốt, khá, đạt, không đạt (theo mẫu biểu qui định);
- Chủ tịch hội đồng công bố kết quả đánh giá nghiệm thu đề tài.
11.5 Hoàn thiện hồ sơ và đăng ký kết quả nghiên cứu
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài và Hội đồng đánh giá nghiệm thu phải hoàn thiện và nộp về Trường thông qua Phòng KH&KT các văn bản sau (theo biểu mẫu qui định) :
a. Báo cáo tổng kết toàn diện kết quả nghiên cứu của đề tài và các phụ lục kèm theo (nếu có);
b. Xác nhận của Phòng TCKT về các khoản chi đã được duyệt của đề tài;
c. Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu;
d. Các bản nhận xét của phản biện;
e. Phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu.
Điều 12. Kinh phí
12.1 Kinh phí chi cho hoạt động của Hội đồng tuyển chọn được trích từ kinh phí sự nghiệp khoa học của Nhà trường.
12.2 Kinh phí chi cho hoạt động của Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học của Nhà trường cấp cho đề tài.
12.3 Chế độ chi cho 2 Hội đồng nói trên cũng như mọi nội dung chi có liên quan đến Qui định này được thực hiện theo Qui chế chi tiêu nội bộ của Trường.
CHƯƠNG III
KHEN THƯỞNG, XỬ Lí VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Khen thưởng
13.1 Tất cả cán bộ, giảng viên, giáo viên và công nhân viên trong Trường cần tích cực tham gia và phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ được giao, đồng thời có trách nhiệm động viên, khích lệ và hướng dẫn HSSV nghiên cứu khoa học.
13.2 Đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt được các thành tựu và kết quả thiết thực đều được đề nghị khen thưởng theo qui định hiện hành.
13.3Kết quả thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ của cá nhân và tập thể là một trong những ưu tiên để bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm; đề cử cán bộ đi dự thi cao học, nghiên cứu sinh; đề nghị nâng bậc lương, ngạch lương trước thời hạn, ...
13.4 Các đề tài khoa học và công nghệ có khả năng triển khai ứng dụng vào thực tiễn sẽ được tạo điều kiện thực hiện.
Điều 14. Xử lý vi phạm
14.1 Đơn vị và cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu được giao mà không có lý do chính đáng thì phải bồi hoàn kinh phí được cấp theo Qui chế chi tiêu nội bộ.
14.2 Mọi trường hợp vi phạm chế độ, chính sách của Nhà nước phải chịu xử phạt theo pháp luật hiện hành.
Điều 15. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề nảy sinh, cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị cần báo cáo kịp thời để trình Hiệu trưởng xem xét, giải quyết./.
TUYỂN SINH CHÍNH QUY
ĐÀO TẠO CHÍNH QUY
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
THI CẤP CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH, TIN HỌC
THÔNG TIN TUYỂN DỤNG
VĂN HÓA - THỂ THAO
HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HỌC SINH, SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
XÃ HỘI VÀ CỘNG ĐỒNG
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VĂN BẢN PHÁP QUY
Tin, bài khác
HỌC PHÍ VÀ HỌC BỔNG
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Phiếu Thăm dò
Bạn quan tâm đến ngành nghề nào của Trường?
Số lần truy cập
![]() | Hôm nay | 64 |
![]() | Hôm qua | 463 |
![]() | Tuần này | 2544 |
![]() | Tổng số truy cập | 3462760 |